Cập nhật lãi suất ngân hàng tháng 8 vào ngày 2/8/2024 ghi nhận thêm một ngân hàng tăng lãi suất huy động, trong đó lãi suất kỳ hạn 12-13 tháng đã vượt mốc 5% sau nhiều tháng. Hiện tại, nhiều ngân hàng tăng lãi suất huy động, trong đó có những ngân hàng tăng lần thứ hai kể từ đầu tháng 8 và một số ngân hàng đẩy lãi suất lên mức 6-6,1%/năm. Hãy cùng Trà My Credit theo dõi thông tin về lãi suất ngân hàng tháng 8 được cập nhật mới nhất năm 2024.
Lãi suất ngân hàng tháng 8: Cập nhật đầu tháng
Lãi suất ngân hàng tháng 8 ghi nhận ngân hàng Sacombank chính thức tăng lãi suất huy động từ hôm nay, với mức tăng 0,1-0,2%/năm cho các kỳ hạn tiền gửi từ 1-36 tháng. Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 1-2 tháng tăng thêm 0,1%/năm, đạt 3,1% và 3,2%/năm. Kỳ hạn 3-5 tháng tăng thêm 0,1-0,2%/năm và đều niêm yết ở mức 3,5%/năm.
Sacombank tăng 0,4%/năm cho kỳ hạn 6 tháng, lên 4,5%/năm; kỳ hạn 7-8 tháng tăng thêm 0,3%/năm và niêm yết ở mức 4,5%/năm. Lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 9-11 tháng tăng thêm 0,3%/năm, đạt 4,6%/năm.
Kỳ hạn 12 và 13 tháng chính thức vượt qua mức 4,9%/năm sau nhiều tháng, và hiện niêm yết ở mức 5,2%/năm kể từ hôm nay. Đây cũng là mức lãi suất được Sacombank niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn 15-18 tháng sau khi tăng 0,1-0,2%/năm.
Lãi suất huy động cao nhất tại Sacombank thuộc về các kỳ hạn 24-36 tháng, lần lượt là 5,3% và 5,5%/năm sau khi tăng 0,1%/năm. Dù vậy, Sacombank vẫn nằm trong nhóm các ngân hàng thương mại có lãi suất huy động thấp trên thị trường hiện nay.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 2/8/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 1,8 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4 | 5 | 5,5 | 6 | 5,7 |
ACB | 3 | 3,4 | 4,15 | 4,2 | 4,8 | |
BAC A BANK | 3,7 | 3,9 | 5,15 | 5,25 | 5,75 | 5,85 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,7 | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,4 | 3,6 | 5,15 | 5,1 | 5,3 | 5,55 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
EXIMBANK | 3,5 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,55 | 3,55 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,35 | 3,55 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,1 | 3,5 | 4,5 | 4,6 | 5,2 | 5,2 |
SAIGONBANK | 3 | 3,3 | 4,5 | 4,6 | 5,5 | 5,7 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 3,2 | 3,7 | 4,4 | 4,54 | 5,25 | 6 |
SHB | 3,5 | 3,6 | 4,7 | 4,8 | 5,2 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 2,85 | 3,25 | 4,25 | 4,25 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,1 | 3,4 | 4,4 | 4,4 | 4,9 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,6 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,4 | 5,9 |
VPBANK | 3,1 | 3,6 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |
Xem thêm:
Xem thêm:
Lãi suất Việt Á bao nhiêu? Có nên gửi tiền vào ngân hàng Việt Á?
Lãi suất ngân hàng tháng 8: Cập nhật mới nhất ngày 5/8/2024
Lãi suất ngân hàng tháng 8 ngày 5/8/2024 tiếp tục ghi nhận sau khi tăng lãi suất huy động vào ngày 2/8 với mức tăng từ 1-2%/năm cho các kỳ hạn từ 1-36 tháng, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) hôm nay (5/8) tiếp tục tăng lãi suất huy động với mức tăng cao nhất lên đến 0,4%/năm.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất tại Sacombank, kỳ hạn 1 tháng tăng 0,2%/năm lên 3,3%/năm; kỳ hạn 2 tháng tăng 0,3%/năm lên 3,5%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng tăng 0,1%/năm lên 3,6%/năm. Lãi suất kỳ hạn 6-7 tháng được Sacombank điều chỉnh tăng thêm tới 0,4%/năm, lên mức 4,9%/năm. Đây cũng là mức lãi suất mới đối với tiền gửi kỳ hạn từ 8-11 tháng sau khi các kỳ hạn này tăng thêm 0,3%/năm.
Lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 12-13 tháng được điều chỉnh tăng thêm 0,2%/năm lên 5,4%/năm, trong khi kỳ hạn 15 và 18 tháng lần lượt được niêm yết tại 5,5% và 5,6%/năm, tăng 0,3-0,4%/năm. Lãi suất huy động cao nhất tại Sacombank thuộc về kỳ hạn 24-36 tháng, đồng loạt được niêm yết tại 5,7%/năm sau khi tăng từ 0,3-0,4%/năm. Như vậy, mới sang đến ngày thứ 5 của tháng 8, Sacombank đã hai lần tăng lãi suất huy động. Đây cũng là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất huy động lần hai kể từ đầu tháng.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (Saigonbank) cũng tăng lãi suất huy động tại tất cả các kỳ hạn, với mức tăng đồng loạt 0,3%/năm. Saigonbank đã đẩy lãi suất lên đến 6-6,1%/năm từ hôm nay. Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất của Saigonbank, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng đã tăng lên 3,3%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng tăng lên 3,6%/năm; kỳ hạn 6-8 tháng là 4,8%/năm; kỳ hạn 9 tháng là 4,9%/năm; kỳ hạn 10 tháng là 5%/năm; kỳ hạn 11 tháng là 5,1%/năm; kỳ hạn 12 tháng có lãi suất lên đến 5,8%/năm.
Đáng chú ý, Saigonbank chính thức gia nhập nhóm các ngân hàng niêm yết lãi suất huy động từ 6%/năm sau khi nâng lãi suất kỳ hạn 13-24 tháng lên đến 6%/năm. Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 36 tháng tại ngân hàng này đã tăng lên đến 6,1%/năm. Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) cũng tăng lãi suất huy động trong ngày đầu tuần với mức tăng thêm 0,2%/năm cho các kỳ hạn từ 1-6 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất của TPBank, lãi suất kỳ hạn 1 tháng là 3,5%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 3,8%/năm, kỳ hạn 6 tháng là 4,7%/năm. Lãi suất các kỳ hạn còn lại được TPBank giữ nguyên, kỳ hạn 12 tháng là 5,2%/năm, kỳ hạn 18 tháng là 5,4%/năm, và kỳ hạn 24-36 tháng là 5,7%/năm.
Ngoài ra, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) cũng tăng lãi suất huy động trong ngày đầu tuần mới. Tuy nhiên, Eximbank chỉ điều chỉnh lãi suất tại duy nhất kỳ hạn tiền gửi 12 tháng. Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến dành cho khách hàng cá nhân tăng 0,4%/năm lên 5,4%/năm (lĩnh lãi cuối kỳ) và lên 5,2%/năm đối với khách hàng lĩnh lãi hàng tháng. Lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại được Eximbank giữ nguyên. Lãi suất huy động trực tuyến lĩnh lãi hàng tháng được Eximbank niêm yết thấp hơn 0,2%/năm so với biểu lãi suất nói trên.
Ngoài các ngân hàng đã đề cập, lãi suất huy động tại các ngân hàng khác không thay đổi. Như vậy, đã có 6 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động từ đầu tháng 8, bao gồm: Agribank, Eximbank, HDBank, Sacombank, Saigonbank, và TPBank. Trong đó, Sacombank đã hai lần tăng lãi suất trong thời gian này.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 5/8/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 1,8 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4 | 5 | 5,5 | 6 | 5,7 |
ACB | 3 | 3,4 | 4,15 | 4,2 | 4,8 | |
BAC A BANK | 3,7 | 3,9 | 5,15 | 5,25 | 5,75 | 5,85 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,7 | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,4 | 3,6 | 5,15 | 5,1 | 5,3 | 5,55 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
EXIMBANK | 3,5 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,4 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,55 | 3,55 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,35 | 3,55 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 3,2 | 3,7 | 4,4 | 4,54 | 5,25 | 6 |
SHB | 3,5 | 3,6 | 4,7 | 4,8 | 5,2 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 2,85 | 3,25 | 4,25 | 4,25 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,1 | 3,4 | 4,4 | 4,4 | 4,9 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,6 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,4 | 5,9 |
VPBANK | 3,1 | 3,6 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |
Xem thêm:
Xem thêm:
Trên đây là cập nhật chi tiết tình hình lãi suất của 4 ngân hàng thương mại Nhà nước và các ngân hàng thương mại cổ phần vào đầu tháng 8 cho đến hôm nay. Trà My Credit hi vọng các bạn đã có những thông tin hữu ích về tình hình lãi suất ngân hàng tháng 8 cập nhật mới nhất năm 2024.
Nếu bạn có bất kì thắc mắc nào về thẻ tín dụng, vay ngân hàng, các dịch vụ rút tiền và đáo hạn thẻ tín dụng tại các ngân hàng thì hãy liên hệ với Trà My Credit theo hotline 0886.043.622 – 0888.388.996 hoặc inbox qua fanpage Dịch vụ thẻ Trà My Credit để được hỗ trợ nhanh nhất nhé.
Xin chào bạn ! Tôi là Hương Giang, tôi có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, đặc biệt là lĩnh vực hỗ trợ tài chính cá nhân và thẻ tín dụng. Hiện tại tôi đang làm việc tại Trà My Credit và chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin tài chính cho khách hàng. Tôi hỗ trợ khách hàng rút tiền và đáo hạn thẻ tín dụng uy tín, an toàn và chuyên nghiệp số 1 Hà Nội.